TRỐN ĐÓNG BẢO HIỂM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG SẼ BỊ COI LÀ TỘI PHẠM
Việc né tránh đóng bảo hiểm cho người lao động ở nước ta hiện nay diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, xử phạt vi phạm hành chính lại không đủ sức răng đe đối với các doanh nghiệp này. Chính vì vậy, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đã chính thức được đưa vào Bộ Luật Hình Sự 2015. Như vậy, theo quy định mới thì pháp nhân thương mại cũng sẽ có nguy cơ phải đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Trách nhiệm hình sự của cá nhân:
1.1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với:
Người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:
- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
1.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b mục 1.1 nêu trên.
1.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
- Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c mục 1.2 nêu trên.
1.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
2. Trách nhiệm hình sự của Pháp nhân thương mại:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục 1.1 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục 1.2 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục 1.3 nêu trên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
3. Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
Chi tiết xem tại Điều 216 Bộ Luật Hình Sự 2015
Ngoài ra, có thể tham khảo các bài viết khác về Trách nhiệm hình sự củ pháp nhân như:
Pháp nhân sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trốn thuế và trách nhiệm hình sự của cá nhân - pháp nhân