XỬ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNH VI CHẬM NỘP HỒ SƠ KHAI THUẾ SO VỚI THỜI HẠN QUY ĐỊNH

09/12/2019 3,847

Căn cứ Điều 9 Thông Tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Để doanh nghiệp hiểu rõ và hạn chế những rủi ro về những khoản tiền phạt phát sinh trong tương lai. Chúng tôi trích dẫn chi tiết hành vi phạm và hình thức xử phạt như sau:

1. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế mà

  • Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì phạt cảnh cáo
  • Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp nêu trên) thì:
    • Phạt tiền 700.000 đồng;
    • Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng; hoặc
    • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng.
  • Quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày thì:
    • Phạt tiền 1.400.000 đồng;
    • Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng; hoặc
    • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng.
  • Quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày thì:
    • Phạt tiền 2.100.000 đồng;
    • Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng; hoặc
    • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng.
  • Quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày thì:
    • Phạt tiền 2.800.000 đồng;
    • Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng; hoặc
    • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng.
  • Quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày hoặc trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Điểm i Mục 9 Bài Viết Xử Phạt Hành Vi Trốn Thuế, Gian Lận Thu.
    • Phạt tiền 3.500.000 đồng
    • Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng; hoặc
    • Có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng.

2. Áp dụng mức hình phạt quy định tại điểm f mục 1 nêu trên đối với một trong các hành vi sau:

  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
  • Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

3. Thời hạn nộp hồ sơ nêu tại bài viết này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Không áp dụng các mức xử phạt này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

5. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại mục 1, mục 2 nêu trên, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định và cơ quan thuế đã ra quyết định ấn định số thuế phải nộp. Sau đó trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế hợp lệ và xác định đúng số tiền thuế phải nộp của kỳ nộp thuế thì cơ quan thuế xử phạt hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo mục 1, mục 2 nêu trên và tính tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định. Cơ quan thuế phải ra quyết định bãi bỏ quyết định ấn định thuế.

6. Nguyên tắc xử phạt hành vi vi phạm hành chính (Xem tại Bài Viết Xử Phạt Hành Vi Khai Thiếu Các Nội Dung Trong Hồ Sơ Thuế)

Chi tiết xem tại Điều 9 Thông Tư 166/2013/TT-BTC